THÔNG BÁO
Quy chế làm việc của UBND xã An Thượng nhiệm kỳ 2021-2026
11/11/2021 02:26:35

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ AN THƯỢNG

Số:…/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

An Thượng, ngày 15 tháng 10 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế làm việc của UBND xã An Thượng

khóa II, nhiệm kỳ 2021-2026

 

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ AN THƯỢNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quy chế số 03-QC/ĐU ngày 28/7/2021 của Đảng ủy xã An Thượng về Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ xã An Thượng khóa I, nhiệm kỳ 2020-2025;

Theo đề nghị của công chức Văn phòng – Thống kê xã.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã An Thượng, khóa II, nhiệm kỳ 2021-2026

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2021.

Điều 3. Công chức Văn phòng Thống kê xã, các thành viên UBND xã, cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã, trưởng thôn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:

- UBND TP (để báo cáo);

- TT Đảng ủy, TTHĐND xã (để báo cáo);

- TT UBMTTQ và các tổ chức CT–XH xã;

- Lãnh đạo UBND xã;

- Như điều 3;

- Lưu: VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Nguyễn Xuân Thắng

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ AN THƯỢNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

Của UBND xã An Thượng,khóa II,Nhiệm kỳ 2021-2026

(Ban hành kèm theo Quyết định số …./QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2021 của UBND xã An Thượng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết và quan hệ công việc của UBND xã An Thượng.

2. Chủ tịch, Các Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND xã; Công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng thôn, khu dân cư, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu trách nhiệm điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBNDxã An Thượng

1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong tập thể Ủy ban nhân dân.

Đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu, mỗi việc chỉ giao một người chủ trì và chịu trách nhiệm từ khi triển khai đến khi hoàn thành về tiền độ và chất lượng, đảm bảo nguyên tắc 3 không (không nói không, không nói khó, không nói có mà không làm), 4 có (có chỉ huy trực tiếp, có lực lượng thực hiện, có phương tiện phục vụ, có nguồn lực đảm bảo); 5 rõ (rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ kết quả, rõ trách nhiệm); 6 dám(dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách trách nhiệm, dám nói, dám đột phá sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử thách). Lãnh đạo không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Trong đó, chú trọng đến việc xác định trách nhiệm cá nhân đối với các công việc chưa đáp ứng yêu cầu hoặc để xảy ra vi phạm.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.

3. Bảo đảm đoàn kết, dân chủ, rõ ràng minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động. Cán bộ, công chức, người lao động được quyền trình bày ý kiến, đề xuất những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến. Ý kiến bảo lưu có thể được phản ánh lên cấp trên nhưng không được tuyên truyền, phổ biến ra bên ngoài.

4. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; Theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân xã.

5. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

6. Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, xử lý, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao để xây dựng chính quyền điện tử, nhận văn bản điện tử và họp không giấy tờ.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân xã

1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã được quy định tại điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và bao gồm các vấn đề sau:

a. Xây dựng trình HĐND xã quyết định các nội dung.

- Ban hành Nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã.

- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền, biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa bàn xã.

- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách, điều chỉnh dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết, phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự toán của xã trong phạm vi được phân quyền. Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND.

b. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.

c. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, uỷ quyền cho UBND xã.

2. Cách thức giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân xã:

a) Uỷ ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Uỷ ban nhân dân.

b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân, Văn phòng ủy ban nhân xã gửi toàn bộ hồ sơ của các vấn đề cần xử lý đến các Thành viên ủy ban nhân dân xã để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng tổng hợp, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.

Tập thể quy định tại khoản này gồm: Chủ tịch UBND xã, Các Phó Chủ tịch UBND xã, Ủy viên UBND xã và các công chức khác có liên quan.

c) Hoạt động của UBND xã chịu sự giám sát của nhân dân, phát huy quyền làm chủ, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; đáp ứng sự hài lòng của người dân; tuân thủ trình tự, thủ tục thẩm quyền được giao, theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của UBND xã

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã.

1. Trách nhiệm chung:

a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã; tham gia đầy đủ các phiên họp UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức xã, Trưởng thôn, khu dân cư hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.

b) Không được nói và làm trái với các Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với HĐND, UBND, Chủ tịch UBND xã.

2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã

Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, điều hành hành mọi công việc của UBND xã theo quy định tại điều 36 và điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương cụ thể như sau:

a) Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước nhân dân địa phương và trước pháp luật.

b) Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch UBND chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND xã có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.

c) Uỷ nhiệm Phó Chủ tịch UBND thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND khi Chủ tịch UBND xã vắng mặt.

d) Thay mặt UBND xã ký Quyết định của UBND; ban hành Quyết định, Chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.

Ngoài các nội dung trên, Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm giải quyết các công việc khác theo quy định của pháp luật và giao việc cho (người dưới quyền) bằng văn bản, phiếu giao việc..

e) Chỉ đạo, điều hành qua hình thức giao ban, trao đổi thông tin qua điện thoại, thư điện tử, nhóm mạng xã hội.

Đối với các công việc có tính chất cấp thiết cần chỉ đạo ngay, Chủ tịch UBND xã có thể trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho Văn phòng thông tin bằng hình thức điện thoại, thư điện tử hoặc nhóm mạng xã hội (trừ nội dung có tính chất bảo mật). Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, ghi chép, trường hợp cần thiết thể chế bằng văn bản và báo cáo UBND xã tại cuộc họp gần nhất.

3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã:

Là người giúp Chủ tịch UBND xã giải quyết các công việc theo quy định tại điều 122 Luật tổ chức chính quyền địa phương. Cụ thể như sau:

a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực giao.

b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước tập thể Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân thành phố. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.

c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết của các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.

d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn, khu dân cư thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

e) Ký Quyết định, các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy quyền.

f) Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.

4. Trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND xã:

a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực Quân sự và phụ trách Công an, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, đặc biệt làviệc tham mưu“Bảo vệ Đảng, Chính quyền”, “Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quân sự quốc phòng..” tại địa phương và cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu.

b) Ủy viên ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm trước ngành dọc cấp trên và Đảng ủy, UBND về lĩnh vực được phân công. Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn, chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc được giao.

c) Phối hợp công tác với các cán bộ, công chức có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

d) Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác, đột xuất do Chủ tịch UBND xã giao.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức xã.

- Công chức xã chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND, Chủ tịch UBND xã giải quyết công việc theo quy định tại thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 còn có trách nhiệm cụ thể sau:

1. Giúp UBND xã và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn cấp thành phố lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

3. Tuân thủ quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của UBND xã; giải quyết kịp thời công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

4. Không đùn đẩy công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.

Yêu cầu cán bộ, công chức nêu cao tinh thần trách nhiệm, giải quyết các công việc, nhiệm vụ được giao đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng. Hàng tháng tổ chức đánh giá tiến độ, chất lượng thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức trong cơ quan. Hàng quý tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức xác định rõ trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao để làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm theo quy định.

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn tổ chức sắp xếp lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.

Tham dự đầy đủ các cuộc họp của UBND xã, lãnh đạo UBND xã, các Hội nghị chuyên đề theo thành phần phân công đại biểu tham dự; trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng thì phải báo cáo và được sự đồng ý của người chủ trì trước khi cuộc họp hoặc hội nghị diễn ra; đồng thời phải thông tin lại cả cho Văn phòng biết để tổng hợp; trường hợp vắng mặt không có lý do, không báo cáo từ 02 lần trở lên thì sẽ bị phê bình bằng văn bản.

Sử dụng thư điện tử công vụ để nhận, gửi thông tin, tài liệu, giấy mời họp, chương trình công tác, trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách xã, Trưởng thôn, khu dân cư.

1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.

2. Trưởng thôn, khu dân cư chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của thôn,khu dân cư; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân; tổ chức phối kết hợp với Ban công tác mặt trận cơ sở, hòa giải các mẫu thuẫn trong nội bộ nhân dân, đối với những việc vượt quá thầm quyền phải báo cáo kịp thời về UBND xã để có phương án chỉ đạo giải quyết.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ

Điều 7. Quan hệ với UBND Thành phố và cơ quan chuyên môn cấp trên.

1. UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND thành phố, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBNDthành phố.

Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND thành phốvà cơ quan chuyên môn cấp trên theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.

2.UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thành phố trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn thành phố trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.

- UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của thành phố, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy; HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân.

1. Quan hệ với Đảng ủy xã:

- UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên.

- UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

2. Quan hệ với HĐND xã:

- UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã, phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu HĐND xã.

- Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.

- Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến, kiến nghị, phản ánh của cử tri, cùng Thường trực HĐND xã xem xét giải trình nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

3. Quan hệ với MTTQ và các đoàn thể cấp xã:

- UBND xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các đoàn thể nhân dân xã trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, tạo điều kiện cho các tổ chức hoạt động có hiệu quả. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, thông báo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức biết để phối hợp, tổ chức vận động các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

Điều 9. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng thôn, khu dân cư.

- Chủ tịch UBND xã phân công các đồng chí Phó chủ tịch UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các thôn, khu dân cư để nghe phản ánh những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, tham mưu cho Chủ tịch UBND xã giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Trưởng thôn,khu dân cư phải thường xuyên liên hệ với HĐND,UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tổ chức tốt pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở.

- Trưởng thôn,khu dân cư kịp thời báo cáo với UBND, Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của thôn,khu dân cưvà đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết để góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

Chương IV.

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC.

Điều 10. Chế độ hội họp.

1. Phiên họp UBND xã:

a) Ủy ban nhân dân xã họp mỗi tháng ít nhất (một lần) hoặc bất thường theo quy định tại điều 113 Luật tổ chức chính quyền địa phương. Ngày họp, chương trình, nội dung cụ thể do Chủ tịch quyết định.

- Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND và các công chức làm việc tại UBND xã; Chủ tịch UBND mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND cùng tham dự; trong từng nội dung cụ thể hoặc bàn về công việc có liên quan, Chủ tịch UBND xã mời Chủ tịch Uỷ ban MTTQ, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể, cán bộ không chuyên trách, công chức xã và các Trưởng thôn, khu dân cư dự họp. Đại biểu mời có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.

- Thành viên Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch UBND đồng ý.

- Phiên họp UBND chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tham dự.

- Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp được gửi đến các thành viên UBND xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.

b) Nội dung phiên họp.

- Nội dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này. Tuỳ theo công việc cụ thể, Chủ tịch UBND xã chọn nội dung cụ thể của phiên họp.

c) Trình tự phiên họp.

- Chủ tịch UBND Chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng, uỷ quyền Phó Chủ tịch chủ toạ phiên họp.

- Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND và đại biểu mời dự, số đại biểu có mặt và số đại biểu vắng mặt, nội dung chương trình phiên họp.

- Người được phân công trình bày đề án, kế hoạch, những vấn đề cần xin ý kiến tại phiên họp.

- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.

- Chủ toạ phiên họp kết luận từng đề án, kế hoạch và lấy biểu quyết, đề án, kế hoạch được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Đối với những vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ toạ yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác.

- Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp UBND, Chủ tịch UBND quyết định việc biểu quyết của thành viên UBND bằng hình thức phiếu ghi ý kiến. Chủ tịch UBND phải thông báo kết quả biểu quyết tại phiên họp UBND gần nhất.

2. Giao ban của UBND xã:

a) Vào ngày 05 hàng tháng, UBND xã tổ chức họp giao ban chung với Đảng ủy để kiểm điểm tình hình công việc, thống nhất chỉ đạo và triển khai công tác tháng.

b) UBND xã tổ chức họp đột xuất để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND xã, UBND Thành phố.

b) Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các Trưởng thôn, khu dân cư và một số cán bộ công chức họp để chỉ đạo giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

3. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên.

4. Làm việc với UBND thành phố và cơ quan chuyên môn của thành phố.

a) Theo chương trình đãđược Ủy ban nhân dân thành phố thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan chuyên môn cấp trên.

b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp thành phố, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.

5. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập. Sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.

6. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.

7. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã.

a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ.

b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.

Điều 11. Giải quyết các công việc của UBND xã.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức xã.

3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân Thành phố để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

1. Hàng tuần, Chủ tịch xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân. Lịch tiếp dân được công bố công khai tại phòng tiếp dân để công dân biết.Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình. UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy công việc lên cấp trên, những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

Trưởng thôn, khu dân cư có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tốn đọng kéo dài.

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác có liên quan đến nội dung đơn thư của công dân, sau khi được văn phòng chuyển đơn thư đến có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân, nghiên cứu trả lời nội dung yêu cầu của công dân. Nếu vụ việc phức tạp thì phối hợp với Tổ hòa giải có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân kịp thời, không để đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp

Điều 13. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã.

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điều 70 Luật Thanh tra cụ thể:

1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 14.Thông tin tuyên truyền và báo cáo.

1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân thành phố bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, có trách nhiệm tổng hợp tình hình vềlĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và các phòng, ban chuyên môn thành phố theo quy định.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân thành phố, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.

Chương V

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ

Điều 15. Quản lý văn bản.

1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng – Thống kê xã. Văn phòng - Thống kê xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết.Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay sau khi nhận được.

2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng - Thống kê xã phải kiểm soát về thể thức, ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi đúng theo địa chỉ; đồng thời lưu hồ sơ và văn bản gốc.

3. Các vấn đề đã được quyết định trong phiên họp của UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các Quyết định, Chỉ thị của UBND. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực đó có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ký ban hành chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày phiên họp kết thúc.

Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã.

1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì tham mưu chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét quyết định.

2. Đối với các Quyết định của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn, khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.

3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành Quyết định theo quy định pháp luật.

Điều 17. Thẩm quyền ký ban hành văn bản.

1. Chủ tịch ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Uỷ ban nhân dân Thành phố và Hội đồng nhân dân xã: các quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã, các văn bản thuộc phẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 36 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.

2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công..

Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản.

Công chức Tư Pháp – Hộ tịch giúp Chủ tịch UBND xã trong việc thẩm định, kiểm tra và rà soát văn bản theo quy định của Pháp Luật.

Chủ tịch Uỷ ban nhân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

Các văn bản của UBND xã, Chủ tịch, Phó Chủ tích UBND xã (bao gồm cả Tờ trình, quyết định, đề án, báo cáo, công văn … ) khi phát hành đồng thời được gửi báo cáo Thường trực Đảng ủy.

Các văn bản của UBND xã được gửi tới Thường trực Hội đồng nhân dân xã theo quy định của pháp luật.

Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cơ quan cấp trên chỉ đạo các nội dung về phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh đồng thời được sao gửi về Thường trực Đảng ủy

Phó Chủ tịch, ủy viên Uỷ ban nhân dân và công chức xã, Trưởng thôn, theo nhiệm vụ đã phân công phải thường xuyên sâu sát từng thôn, khu dân cư, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn. Đồng thời lắng nghe ý kiến góp của nhân dân và báo cáo Chủ tịch UBND xã để bổ sung, sửa đổi hoặc đề nghị cấp trên xem xét, bổ sung, sửa đổi các văn bản theo thẩm quyền.

Chương VI

CHẾ ĐỘ ĐI CÔNG TÁC, THĂM QUAN HỌC TẬP

VÀ VĂN HÓA CÔNG SỞ

Điều 19. Chế độ đi công tác, thăm quan học tập

1. Cán bộ, công chức cơ quan khi đi công tác thăm quan học tập kinh nghiệm trong nước hoặc nước ngoài, nghỉ phép thực hiện công việc cá nhân ở các tỉnh trong nước hoặc nước ngoài vào ngày làm việc phải báo cáo Chủ tịch UBND xã đồng ý và thực hiện đúng quy định về báo cáo Thường trực Đảng ủy, được Thường trực Đảng ủy đồng ý.

Điều 20. Văn hóa công sở

Cán bộ, công chức thực hiện nguyên tắc và phương châm thực hiện đúng giờ làm việc, trang phụ gọn gàng, lịch sự. Trong giờ làm việc phải đeo thẻ, thực hiện nghiêm kỷ luật lao động. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác vắng phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã, đồng thời thông báo lại cho Văn phòng biết để trả lời khi có cá nhân, tổ chức đến làm việc.

Giao tiếp và ứng xử cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những việc không được làm theo quy định của pháp luật. Trong giao tiếp ứng xử, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, không quát nạt.

Cán bộ, công chức phải chấp hành nghiêm Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia (không được uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc và giờ nghỉ giữa giờ, không được điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu có nồng độ cồn).

Cán bộ, công chức thực hiện nghiêm các nội dung của văn hóa công vụ ban hành kèm theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ Tướng Chính phủ.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Theo dõi việc thực hiện quy chế.

Quy chế này làm cơ sở để thành viên UBND, cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách, Trưởng thôn, khu dân cư các ban, ngành trực thuộc UBND xã thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ được phân công.

Hàng năm, UBND xã tiến hành tổng kết đánh giá kết quả hoạt động; cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện tốt Quy chế đề ra được biểu dương trước hội nghị tổng kết. Những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm Quy chế tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tiến hành xử lý bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, phê bình và các hình thức theo quy định của pháp luật.

Văn phòng UBND xã tham mưu cho Chủ tịch UBND xã theo dõi, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện quy chế này.Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề bất cập, không phù hợp, công chức Văn phòng UBND xã tham mưu cho UBND xã xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Quy chế này được phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách, trưởng thôn, khu dân cư, các ban, ngành trực thuộc UBND xã và có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2021./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Nguyễn Xuân Thắng

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ AN THƯỢNG

Số:…./TB-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

An Thượng, ngày 15 tháng 10 năm 2021

THÔNG BÁO

Về việc phân công nhiệm vụ cán bộ, công chức của UBND xã


Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quy chế số 03-QC/ĐU ngày 28/7/2021 của Đảng ủy xã An Thượng về Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ xã An Thượng khóa I, nhiệm kỳ 2020-2025;

Sau khi thống nhất trong tập thể của lãnh đạo UBND xã An Thượng. Ủy ban nhân dân xã An Thượng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức UBND xã cụ thể như sau:

1. Ông: Nguyễn Xuân Thắng - Chủ tịch UBND xã

- Phụ trách chung, lãnh đạo, điều hành các công việc của UBND xã, các thành viên UBND; xử lý công văn đến.

- Chủ tài khoản UBND xã, trực tiếp chỉ đạo công tác: Tài chính ngân sách, đầu tư, xây dựng cơ bản; quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH, an ninh trật tự, công tác quân sự địa phương; đất đai; công tác tổ chức bộ máy; cải cách hành chính; công tác nội vụ- dân tộc- tôn giáo; nông thôn mới; phòng chống tham nhũng;

- Làm Chủ tịch: Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Hội đồng tư vấn thuế, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật; Hội đồng giáo dục quốc phòng, an ninh;

- Thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị ngân hàng chính sách xã hội; Trưởng ban phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Trưởng ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh ATTP; Trưởng BCĐ phong trào TDĐKXDĐSVH; Trưởng ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia và Trưởng ban quản lý xây dựng nông thôn mới nâng cao;

- Phụ trách công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

- Chỉ đạo, điều hành các công việc khác đã giao cho Phó chủ tịch UBND phụ trách nhưng Chủ tịch cần xử lý trực tiếp; phụ tráchtheo dõi chung 08thôn, KDC.

2. Ông: Nguyễn Văn Hanh- Phó Chủ tịch UBND xã

- Chỉ đạo công việc của Uỷ ban nhân dân xã khi Chủ tịch đi vắng ủy quyền và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ủy quyền. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực về kinh tế sau đây:

- Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách đảm bảo phù hợp với các quy hoạch của xã đã được duyệt, các quy hoạch của Thành phố được duyệt liên quan đến xã, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố/xã, Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân Thành phố/xã; đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm theo ngành, lĩnh vực được phân công;

- Phụ trách lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;

- Giúp Chủ tịch UBND tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới;

- Phát triển các thành phần kinh tế trong nông thôn;

- Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, ngành nghề trong nông thôn và các ngành dịch vụ cho phát triển kinh tế;

- Kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa giao thông nông thôn;

- Công tác phòng chống lụt bão,tìm kiếm cứu nạn, an toàn giao thông và phòng cháy chữa cháy;

- Tiếp dân, giải quyết đơn thư các loại trên lĩnh vực phụ trách trực tiếp;

- Các Chương trình mục tiêu của Tỉnh, Quốc gia triển khai trên địa bàn, trên lĩnh vực kinh tế;

- Tổ chức thực hiện ứng dụng khoa học, công nghệ theo lĩnh vực được phân công;

- Phụ trách lĩnh vực vay vốn ngân hàng chính sách của các tổ chức xã hội;

- Thực hiện một số công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND;

- Phụ trách lĩnh vực: Địa chính, Quân sự, Công an, Văn phòng, Tư pháp, bộ phận “một cửa”;

- Phụ trách 04 cơ sở Thôn: Nam Thượng, KDC số 1, Trà Tân, Đông Giàng.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác (đột xuất) do Chủ tịch UBND xã

3. Ông: Bùi Quang Tuyến-Phó Chủ tịch UBND xã

- Chỉ đạo công việc của Uỷ ban nhân dân khi Chủ tịch đi vắng ủy quyền và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ủy quyền. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực về văn hóa-xã hội sau đây:

- Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách đảm bảo phù hợp với các quy hoạch của xã đã được duyệt, các quy hoạch của cấp trên được duyệt liên quan đến xã, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân TP, Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân TP; đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm theo ngành, lĩnh vực được phân công;

- Các ngành dịch vụ: bưu chính, viễn thông, du lịch, y tế, giáo dục, văn hóa;môi trường;

- Giáo dục và Đào tạo, đào tạo nghề; Trung tâm học tập cộng đồng;

- Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao; y tế, dân số, gia đình, trẻ em; giải quyết việc làm;

- Giúp Chủ tịch UBND trong công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật; công tác tuyển dụng;

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; Thực hiện quy chế dân chủ;

- Tiếp dân, giải quyết đơn thư các loại trên lĩnh vực phụ trách trực tiếp;

- Tôn giáo và Dân tộc;

- An sinh xã hội;

- Phụ trách công tác giảm nghèo bền vững ở địa phương;

- Ứng dụng khoa học, công nghệ theo lĩnh vực được phân công;

- Thực hiện một số công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND.

- Phụ trách trực tiếp lĩnh vực:Văn hóa thông tin, thể thao, lao động thương binh và xã hội.

- Phụ trách 4 cơ sở thôn: Trác Châu, Tiền, Đồng, Chùa Thượng.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác (đột xuất) do Chủ tịch UBND xã

4. Ông: Nguyễn Quốc Hoàn - Ủy viên UBND, Trưởng Công an xã

- Phụ trách công tác an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa phương, gồm:

- Tổ chức lực lượng công an xã, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề xuất với cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân xã và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan tới an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn và tổ chức cho quần chúng làm tốt công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý;

- Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm,các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của công an cấp trên;

-Chủ động tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy; quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền;

-Bắt giữ, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức việc quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

-Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng ở địa bàn theo hướng dẫn của công an cấp trên;

- Xây dựng tổ chức Công an xã trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số nội dung nhiệm vụ khác do Cấp uỷ đảng, Uỷ ban nhân dân xã, Công an cấp trên giao.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác (đột xuất) do Chủ tịch UBND, các Phó Chủ tịch UBND xã giao.

5. Ông: Đỗ Văn Ngọc - Ủy viên UBND, Chỉ huy trưởng Quân sự xã

- Phụ trách công tác quân sự, quốc phòng ở địa phương, gồm:

- Tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên;

- Xây dựng kế hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu, trị an của lực lượng dân quân; xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch khác liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn;

- Phối hợp với Ban chỉ huy Quân sự thành phố tổ chức huấn luyện quân dự bị theo quy định;

- Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ;

- Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu; Thành lập đại đội xung kích, tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.

- Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn để giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng, quân sự và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phòng, quân sự;

- Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội thực hiện nền quốc phòng gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân;

- Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; từng bước thực hiện các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho dân quân, tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định;

- Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng,bảo quản vũ khí trang bị, sẵn sàng chiến đấu; quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp; thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự ở xã;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác (đột xuất) do Chủ tịch UBND, các Phó Chủ tịch UBND xã giao.

6. Bà: Nguyễn Thị Thoa - Công chức Văn phòng Thống kê

- Phụ trách công tác Văn phòng UBND xã, gồm:

- Tổng hợp tình hình kinh tế, quốc phòng và xây dựng chính quyền theo định kỳ hàng năm, 6 tháng, đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp chung thành báo cáo của UBND về kinh tế - xã hội theo định kỳ hàng năm, 6 tháng, báo cáo của UBND trình tại các kỳ họp HĐND xã.

-Tham mưu Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức kỳ họp, giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức tiếp khách theo quy định;

- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã tổ chức các cuộc họp UBND và họp toàn thể cán bộ cơ quan; theo dõi, đôn đốc, cán bộ công chức thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính, văn minh công sở,

- Theo dõi và trực tiếp đôn đốc cán bộ, công chức thực hiện lịch công tác, chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm;

- Dự thảo các văn bản quản lý, điều hành của UBND xã theo sự phân công trực tiếp của lãnh đạo xã. Dự thảo kết luận các cuộc họp của UBND xã;

- Ghi biên bản họp Ủy ban nhân dân định kỳ hàng tháng.

- Giúp Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu HĐND và UBND theo quy định của pháp luật và công tác bầu trưởng thôn, khu dân cư;

- Chủ trì tham mưu Uỷ ban nhân dân xã xây dựng chương trình công tác năm, tháng, tháng; của HĐND, UBND xã;

- Dự thảo các văn bản quản lý, điều hành của UBND xã theo sự phân công trực tiếp của lãnh đạo xã;

- Thực hiện công tác thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và một cửa liên thông tại UBND xã. Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND xã với các tổ chức thuộc lĩnh vực được phân công.

- Theo dõi, kiểm soát, đánh giá về thủ tục hành chính; quản lý, điều hành việc xây dựng, áp dụng và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.

- Quản lý con dấu của UBND xã; các dấu chức danh của Phó Chủ tịch UBND xã theo quy định của pháp luật; Khi vắng mặt phải có người thay thế theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã;

- Làm thủ quỹ ngân sách xã, thực hiện kế hoạch, thu chi ngân sách theo quy định;

- Công tác phục vụ và lễ tân tại cơ quan;

- Quản lý văn phòng phẩm, đồ dùng văn phòng phẩm;

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo UBND xã và Cơ quan cấp trên giao.

7. Ông: Trần Văn Thư - Công chức Văn phòng Thống kê

- Phụ trách công tác tiếp dân, tiếp nhận đơn thư của tổ chức và công dân;

- Làm công tác văn thư và lưu trữ; Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ; Vào sổ công văn đi, đến của UBND xã;

- Quản lý văn bản đến: tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình người có trách nhiệm và chuyển giao cho các ngành hoặc cá nhân được phân công giải quyết; theo dõi việc giải quyết;

- Quản lý văn bản đi: kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản; làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; lưu văn bản đi.

- Phụ trách quản lý, sử dụng máy phô tô.

- Dự thảo các văn bản quản lý, điều hành của UBND xã theo sự phân công trực tiếp của lãnh đạo xã;

- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND xãtheo định kỳ hàng tháng, quý gửi về Thường trực Đảng ủy và UBND Thành phố;

- Trực tiếp thực hiện công tác thống kê số liệu trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế; văn hóa- xã hội; an ninh - quốc phòng; xây dựng chính quyền; tăng cường pháp chế… chịu trách nhiệm về độ chính xác của số liệu trước UBND xã và Chủ tịch UBND xã;

- Làm công tác thông kê, thông tin báo cáo cơ quan cấp trên, thực hiện tốt chế độ báo cáo điều tra thống kê hiện hành bảo đảm kịp thời, đúng hạn;

- Quản lý tài sản: Phối hợp với công chức Tài chính Kế toán xã quản lý tài sản công trong Trụ sở UBND xã, tiến hành kiểm kê tài sản định kỳ theo quy định.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo UBND xã và Cơ quan cấp trên giao.

8. Bà: Nguyễn Thị Thanh Hương - Văn phòng - Thống kê

- Phụ trách công tác Văn phòng Đảng ủy – Nội vụ xã, thực hiện các nhiệm vụ do Đảng ủy xã phân công và thực hiện nhiệm vụ sau:.

- Theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công chức xã;

- Tham mưu đề xuất xây dựng kế hoạch quản lý cán bộ, công chức quản lý lưu trữ hồ sơ cán bộ; công chức; quản lý phần mềm hồ sơ cán bộ, công chức xã; Tham mưu Uỷ ban nhân dân về công tác đánh giá xếp loại cán bộ, công chức hàng năm, công thi đua khen thưởng; công tác tổ chức cán bộ, chế độ chính sách, nâng lương cho cán bộ, công chức.

- Tham mưu UBND xã lĩnh vực quản lý nhà nước về tôn giáo, thanh niên, dân vận chính quyền, thực hiện pháp lệnh dân chủ 34/2007/UBTVQ , Quy chế dân chủ trong cơ quan, công tác phòng chống tham nhũng.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của xã;

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo UBND xã và Cơ quan cấp trên giao.

9. Ông: Nguyễn Văn Bích và Bà Tăng Thị Thu Trang -Công chức Địa chính – Xây dựng

Chịu trách nhiệm phối hợp và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác địa chính, xây dựng trên địa bàn xã, gồm:

- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, sổ sách theo dõi các tài liệu về xây dựng, các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên môi trường, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai..theo từng giai đoạn và hàng năm trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc đất, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai, biến động về đất đai. Chủ trì việc kiểm tra các trường hợp đảm bảo trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn xã, lập biên bản các trường hợp xây dựng vi phạm quy hoạch, không phép hoặc sai giấy phép.

-Thực hiện công tác phối hợp kiểm tra lập biên bản và đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm lấn chiếm đất đai, hủy hoại đất đai..trên địa bàn xã.

- Trực tiếp thụ lý và tham mưu giải quyết các thủ tục hành chính của tổ chức và công dân về lĩnh vực Đất đai, xây dựng.

- Bảo quản bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, các mốc địa giới...

- Tuyên truyền, giải thích, hoà giải tranh chấp về đấtđai;tham mưu Uỷ ban nhân dân xã giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai.

- Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng; Quản lý các nghĩa trang, khu chôn cất.. trên địa bàn xã.

- Phân công phụ trách địa bàn;

+ Ông: Nguyễn Văn Bích - phụ trách thôn: Trà Tân, Đông Giàng, KDC 1, Nam Thượng;

+Bà: Tăng Thị Thu Trang - phụ trách thôn: Chùa Thượng, Đồng, Tiền, Trác Châu;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do lãnh đạo UBND xã phân công.

10. Ông: Nguyễn Tuấn Anh - Công chức Nông nghiệp, giao thông thủy lợi, môi trường

- Phụ trách công tác nông nghiệp, giao thông thủy lợi, môi trường, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Tham mưu UBND xã và thực hiện thu thập thông tin, tổng hợp số liệu và xây dựng các báo cáo về tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học;

- Tham mưu UBND xã các văn bản về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;

- Phối hợp với các phòng chuyên môn của thành phố, các ngành chức năng của thành phố quản lý trật tự xây dựng, trật tự an toàn hành lang giao thông, bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, công trình phòng, chống thiên tai; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật; lập kế hoạch cải tạo hệ thống đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng;

- Xây dựng kế hoạch, phương án Phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn xã;

- Giúp UBND xã phụ trách công tác Nông thôn mới của xã;

- Tham mưu các vấn đề trên lĩnh vực xây dựng Nông thôn mới. Triển khai các dự án phát triển chung của địa phương;

- Quản lý việc sử dụng việc quy hoạch và thực hiện quy hoạch khi phát triển kinh tế xã hội của địa phương, kiểm tra đôn đốc thực hiện và nâng cao các tiêu chí Nông thôn mới, đề đạt giải pháp xây dựng Nông thôn mới nâng cao;

- Hàng năm phối hợp với Địa chính điều chỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch.

- Phụ trách công tác Công thương trên địa bàn xã;

- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ theo định kỳ và đột xuất với UBND;

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo UBND xã và Cơ quan cấp trên giao.

11. Ông: Nguyễn Văn Lực- Công chức Tài chính – kế toán

- Phụ trách công tác tài chính – kế toán xã, gồm:

- Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩmquyền phê duyệt, giúp Uỷ ban nhân dân trong việc tổ chức thực hiện dự toánthu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã;

- Thực hiện rà soát hồ sơ, quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã theo quy định;

- Tham mưu Uỷ ban nhân dân trong khai thác nguồn thu,thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng quy định của pháp luật;

- Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên;

- Thực hiện chi tiền theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với Kho bạc Nhà nướcvề xuất nhập quỹ;

- Báo cáo tài chính, ngân sách đúng quy định;

- Chủ trì soạn thảo các văn bản điều hành của UBND, Chủ tịch UBND, Nghị quyết của HĐND xã liên quan lĩnh vực phụ trách;

- Quản lý tài sản công:phối hợp với đồng chí Trần Văn Thư – Công chức VP –TK được tiến hành kiểm kê tài sản theo định kỳ, tính tăng giảm tài sản, khấu hao tài sản, làm thủ tục đề xuất thanh lý tài sản hỏng và không còn giá trị sử dụng;

- Quản lý và thực hiện hồ sơ chính sách về tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội..

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo UBND xã và Cơ quan cấp trên giao.

12. Ông: Đỗ Xuân Đông - Công chức Tư pháp Hộ tịch.

- Phụ trách công tác Tư pháp – hộ tịch xã, gồm:

- Tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực Tư pháp và Hộ tịch.

*Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Quản lý tủ sách pháp luật; Chịu trách nhiệm chính trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Trợ giúp pháp lý cho nhân dân theo quy định của pháp luật;

- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp UBND xã xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn;

- Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định, văn bản của các Ban ngành được UBND xã phân công soạn thảo;

- Thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch theo đúng thẩm quyền;

- Giúp UBND xã và phối hợp với Công an xã về công tác thi hành án theo nhiệm vụ được phân cấp;

- Tham gia giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo;

- Thực hiện công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; phối hợp với Công chức VHXH hướng dẫn xây dựng quy ước ở thôn và công tác giáo dục tại địa bàn;

-Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của xã; trực tiếp làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả;

- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ theo định kỳ và đột xuất với UBND;

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo UBND xã và Cơ quan cấp trên giao.

13. Ông: Phùng Văn Chỉnh - Công chức Văn hóa xã hội

- Giúp Uỷ ban nhân dân xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âmmưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông tin về dư luận quần chúng về tình hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã;

- Giúp Uỷ ban nhân dân trong việc tổ chức, theo dõi, giám sát các hoạt động thể dục, thể thao, văn hoá văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hộitruyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác trên địa bàn. Kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước các thôn, khu dân cư;

- Giúp Uỷ ban nhân dân trong việc tổ chức vận động xã hội hoá các nguồn lực nhằm xây dựng, bảo tồnvà phát triển sự nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các điểm vui chơi giải trí ở địa phương;

- Hướng dẫn, kiểm tra đồi với tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao;

- Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao trình Uỷ ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt;

- Quản lý cổng thông tin điện tử xã, theo dõi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan;

- Quản lý hệ hống loa truyền thanh và chỉ đạo đài truyền thanh xã thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền;

- Trực tiếp quản lý, triển khai, tổ chức thực hiện những công việc chuyên môn thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo; y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; thể dục thể thao; các hoạt động văn hóa văn nghệ; dân tộc;

- Trực tiếp thụ lý và giải quyết các thủ tục hành chính của tổ chức và công dân về lĩnh vực giao phụ trách;

- Chủ trì soạn thảo các văn bản điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND, Nghị quyết của HĐND xã liên quan lĩnh vực phụ trách.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo UBND xã và Cơ quan cấp trên giao.

14. Ông: Đỗ Văn Tráng - Công chức Văn hóa xã hội

- Phụ trách lĩnh vực Lao động Thương binh và xã hội, gồm:

- Tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: Lao động - thương binh và xã hội, gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật.

*Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Lập chương trình kế hoạch công tác Lao động thương binh và xã hội trình UBND xã và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đã được phê duyệt;

- Quản lý hồ sơ đối tượng hưởng chính sách lao động thương binh và xã hội;

- Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, hưởng chế độ chính sách ưu đãi, chính sách xã hội, theo dõi quản lý việc xuất khẩu lao động;

- Theo dõi, quản lýchế độ chính sách đốiv với các đối tượng chính sách và đối tượng bảo trợ xã hội. Quản lý khu vực nghĩa trang liệt sỹ xã;

- Theo dõi thực hiện chương trình MTQG về giảm nghèo trên địa bàn xã;

- Giúp UBND xã thực hiện sơ kết tổng kết công tác Lao động thương binh và xã hội ở xã.Thường trực Hội đồng xét duyệt chính sách, khuyết tật của xã. Tham mưu cho UBND hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ;

*Công tác gia đình và trẻ em:

- Hướng dẫn thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật về hôn nhân, gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí trách nhiệm của gia đình, phục vụ công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;

- Xây dựng kế hoạch phổ biến, quán triệt, bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan đến công tác gia đình; kiểm tra, giám sát và đề xuất xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Thực hiện các dự án, mô hình trong Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em; xây dựng kế hoạch tổ chức Ngày Quốc tế Thiếu nhi và Tháng hành động vì trẻ em; tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền, phục vụ công tác phòng chống tai nạn thương tích trẻ em, phòng chống nạn buôn bán trẻ em, ngăn chặn các hành vi vi phạm Công ước quốc tế về trẻ em

- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ theo định kỳ và đột xuất với UBND;

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo UBND xã và cơ quan cấp trên giao.

15. Phó Chỉ huy trưởng BCH Quân sự xã

- Cùng với Chỉ huy trưởng Quân sự phụ trách công tác Quốc phòng quân sự địa phương. Chịu sự chỉ đạo điều hành phân công nhiệm vụ trực tiếp của Chỉ huy trưởng BCH Quân sự xã.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo UBND xã và cơ quan cấp trên giao.

Cán bộ, công chức UBND xã,căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.

Nơi nhận:

-TT Đảng ủy, TT HĐND xã;

-TT UBMMTQ xã;

- Chủ tịch, các phó CT.UBND xã;

- Cán bộ, công chức xã;

- Các cơ sở thôn;

-Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Nguyễn Xuân Thắng

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ AN THƯỢNG - TP HẢI DƯƠNG

Trưởng Ban Biên tập: Ông Nguyễn Văn Hiệu - Chủ tịch UBND xã An Thượng

Địa chỉ: Thôn Tiền, xã An Thượng, Thành phố Hải Dương

Điện thoại: 02203.754617


Số lượt truy cập
Đang truy cập: 0
Hôm nay: 0
Tất cả: 0